Các thuật ngữ cơ bản dùng trong thử cà phê:
* Acidity, Acidy, Acid- tính axit
Tính acit,cùng với flavor-hương vị, aroma-mùi và body-bề ngoài, là những khái niệm được sử dụng bởi những chuyên gia thử cà phê. Tính acid là vị chua nhẹ, có trong cà phê loại tốt. Thuật ngữ này tương đương với độ pH, vị chua hay trong nhiều trường hợp còn là bất cứ thành phần nào trong cà phê gây nên chứng khó tiêu, hay trạng thái bồn chồn cho người uống.
* Mild – Êm dịu
Là thuật ngữ thương mại dùng để chỉ loại cà phê Arabica có chất lượng cao. Ngược với nó là hard (cứng) hay inferior (kém).
* Flavor – Hương vị
Là sự mô tả về tính axit, tính đầy đủ và mùi của cà phê.
* Bready- mùi bánh mì nướng
Khi rang chưa tới, với chút vị chua, cà phê sẽ có mùi hơi giống bánh mì, ngũ cốc nướng.
* Caramel- mùi caramel
Trong hạt cà phê có chứa đường, khi rang lên, nếu không bị cháy, sẽ cho ra mùi caramel thơm lừng khi pha cà phê.
* Floral- mùi hoa
Trong một số loại cà phê, khi pha sẽ có hương thơm của hoa kim ngân, bồ công anh, hoa nhài, và cả hoa tầm ma.
* Sour – vị chua
Trong cà phê, sẽ có chút dư vị của vị chua nhẹ, đặc biệt, vị chua này sẽ được cảm nhận rõ rệt trong cà phê Arabica.
* Primary taste- các vị cơ bản
Các vị chính là chua, mặn, đắng, ngọt. Mỗi vùng cảm nhận vị giác thường có từ 50- 100 tế bào vị giác. Các loại thực phẩm ngọt và mặn thường được nếm tốt nhất gần cuối lưỡi, trong khi các loại thực phẩm cay đắng thường được nếm thử ở mặt sau của lưỡi. còn vị chua được cảm nhận tốt nhất ở hai mặt bên của lưỡi. Đây là cách mà các chuyên gia nếm thử các vị, trong đó có cả cà phê.
Nguồn sưu tầm.